Chuyển đến nội dung chính

RAID là gì và có mấy loại RAID ?

RAID là gì và có mấy loại RAID ?

Trong những năm gần đây việc đầu tư raid cho máy tính để bàn hoặc cho những hệ thống máy tính lớn là điều cần thiết. Trong vài năm trước nghe nói raid có thể gọi là một thứ gì đó xa xỉ nhưng so với thị trường thiết bị máy tính ngày nay và với việc bị mất dữ liệu, hư ổ cứng thì điều mọi người nghĩ đến đầu tiên là sử dụng raid cho hệ thống của mình. Đa số các mainboard ngày nay đều có công nghệ RAID hoặc có hỗ trợ slot cắm card RAID Controller nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng hiệu quả. Bài viết tôi chỉ giới thiệu thông tin cơ bản về RAID. Về cách cấu hình , create array... raid cứng cũng như raid mềm thì các bạn search trong diễn đàn hoặc google hoặc đọc thêm document của máy.





A. Vậy RAID LÀ GÌ ?

RAID là chữ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks. Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đã có nhiều biến thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Dưới đây là năm loại RAID được dùng phổ biến:

1. RAID 0

Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương thức đặc biệt được gọi là Striping. Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 8, các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai. Để đơn giản hơn, bạn có thể hình dung mình có 100MB dữ liệu và thay vì dồn 100MB vào một đĩa cứng duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lý thuyết. Từ đó bạn có thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa thì tốc độ sẽ càng cao hơn. Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân chính lại nằm ở cách ghi thông tin xé lẻ vì như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và mỗi khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì thông tin (file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất dữ liệu như vậy xảy ra không nhiều. Có thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người chuyên làm đồ hoạ, video số.

2. RAID 1

Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).

3. RAID 0+1

Có bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn như RAID 1 hay chưa? Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ của riêng bạn. Chính vì thế mà hệ thống RAID kết hợp 0+1 đã ra đời, tổng hợp ưu điểm của cả hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được” là (4*80)/2 = 160GB.

4. RAID 5

Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phòng và gia đình với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta quay trở lại ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó trình tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.

5. JBOD

JBOD (Just a Bunch Of Disks) thực tế không phải là một dạng RAID chính thống, nhưng lại có một số đặc điểm liên quan tới RAID và được đa số các thiết bị điều khiển RAID hỗ trợ. JBOD cho phép bạn gắn bao nhiêu ổ đĩa tùy thích vào bộ điều khiển RAID của mình (dĩ nhiên là trong giới hạn cổng cho phép). Sau đó chúng sẽ được “tổng hợp” lại thành một đĩa cứng lớn hơn cho hệ thống sử dụng. Ví dụ bạn cắm vào đó các ổ 10GB, 20GB, 30GB thì thông qua bộ điều khiển RAID có hỗ trợ JBOD, máy tính sẽ nhận ra một ổ đĩa 60GB. Tuy nhiên, lưu ý là JBOD không hề đem lại bất cứ một giá trị phụ trội nào khác: không cải thiện về hiệu năng, không mang lại giải pháp an toàn dữ liệu, chỉ là kết nối và tổng hợp dung lượng mà thôi.

6. Một số loại RAID khác

Ngoài các loại được đề cập ở trên, bạn còn có thể bắt gặp nhiều loại RAID khác nhưng chúng không được sử dụng rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các hệ thống máy tính phục vụ mục đích riêng, có thể kể như: Level 2 (Error-Correcting Coding), Level 3 (Bit-Interleaved Parity), Level 4 (Dedicated Parity Drive), Level 6 (Independent Data Disks with Double Parity), Level 10 (Stripe of Mirrors, ngược lại với RAID 0+1), Level 7 (thương hiệu của tập đoàn Storage Computer, cho phép thêm bộ đệm cho RAID 3 và 4), RAID S (phát minh của tập đoàn EMC và được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ Symmetrix của họ). Bên cạnh đó còn một số biến thể khác, ví dụ như Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ 2 ổ cứng hoặc RAID 1.5 của DFI trên các hệ BMC 865, 875. Chúng tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng đa phần đều là bản cải tiến của các phương thức RAID truyền thống.

B. BẠN CẦN GÌ ĐỂ CHẠY RAID?

Để chạy được RAID, bạn cần tối thiểu một card điều khiển (có thể là onboard hoặc card rời) và hai ổ đĩa cứng giống nhau. Đĩa cứng có thể ở bất cứ chuẩn nào, từ ATA, Serial ATA hay SCSI, SAS tốt nhất chúng nên hoàn toàn giống nhau vì một nguyên tắc đơn giản là khi hoạt động ở chế độ đồng bộ như RAID, hiệu năng chung của cả hệ thống sẽ bị kéo xuống theo ổ thấp nhất nếu có. Ví dụ khi bạn bắt ổ 160GB chạy RAID với ổ 40GB (bất kể 0 hay 1) thì coi như bạn đã lãng phí 120GB vô ích vì hệ thống điều khiển chỉ coi chúng là một cặp hai ổ cứng 40GB mà thôi (ngoại trừ trường hợp JBOD như đã đề cập). Yếu tố quyết định tới số lượng ổ đĩa chính là kiểu RAID mà bạn định chạy. Chuẩn giao tiếp không quan trọng lắm, đặc biệt là giữa SATA và ATA. Một số BMC đời mới cho phép chạy RAID theo kiểu trộn lẫn cả hai giao tiếp này với nhau. Điển hình như MSI K8N Neo2 Platinum hay dòng DFI Lanparty NForce4. Bộ điều khiển RAID (RAID Controller) là nơi tập trung các cáp dữ liệu nối các đĩa cứng trong hệ thống RAID và nó xử lý toàn bộ dữ liệu đi qua đó. Bộ điều khiển này có nhiều dạng khác nhau, từ card tách rời cho dến chip tích hợp trên BMC. Đối với các hệ thống PC, tuy chưa phổ biến nhưng việc chọn mua BMC có RAID tích hợp là điều nên làm vì nói chung đây là một trong những giải pháp cải thiện hiệu năng hệ thống rõ rệt và rẻ tiền nhất, chưa tính tới giá trị an toàn dữ liệu của chúng. Một thành phần khác của hệ thống RAID không bắt buộc phải có nhưng đôi khi là hữu dụng, đó là các khay hoán đổi nóng ổ đĩa. Nó cho phép bạn thay các đĩa cứng gặp trục trặc trong khi hệ thống đang hoạt động mà không phải tắt máy (chỉ đơn giản là mở khóa, rút ổ ra và cắm ổ mới vào). Thiết bị này thường sử dụng với ổ cứng SCSI hoặc SAS và khá quan trọng đối với các hệ thống máy chủ vốn yêu cầu hoạt động liên tục. Về phần mềm thì khá đơn giản vì hầu hết các hệ điều hành hiện đại đều hỗ trợ RAID rất tốt, đặc biệt là Microsoft Windows. Nếu bạn sử dụng Windows XP, 2k3... thì bổ sung RAID khá dễ dàng. Quan trọng nhất là trình điều khiển nhưng thật tuyệt khi chúng đã được kèm sẵn với thiết bị.

Xin tóm tắt lại 1 chút về 5 loại mà ổ đĩa Dynamic

Simple
_Loại trung gian giữa việc chuyển đổi từ Basic sang Dynamic.
_Không có gì khác biệt

Spanned
_Khả năng tận dụng những phần còn trống của mọi ổ đĩa
_Hỗ trợ gộp chung từ 2 ổ cứng trở lên
_Dung lượng góp chung có thể không bằng nhau
_Tổng dung lượng bằng tổng dung lượng góp chung
_Tốc độ không cải thiện bao nhiêu
_Hư 1 ổ là đi hết
=>Thích hợp cho cá nhân dùng tiết kiệm hơn là triển khai trên Server

Stripted (hay là Raid-0)
_Tốc độ cao nhất do chia đều việc đọc-ghi giữa các ổ
_Hỗ trợ gộp chung từ 2 ổ cứng trở lên
_Dung lượng góp chung của các ổ phải bằng nhau
_Tổng dung lượng bằng tổng dung lượng góp chung
_Hư 1 ổ là đi hết
=>Thích hợp cho Server lưu dữ liệu lớn cần tốc độ truy xuất cao (ảnh, phim, nhạc, ...)

Mirror (hay là Raid-1)
_Chỉ có 2 ổ cứng
_Dung lượng góp chung của 2 ổ phải bằng nhau
_Tổng dung lượng bằng 1 ổ (ổ kia có nhiệm vụ ánh xạ, tức là sao lưu dự phòng nếu ổ kia bị cháy, hỏng vật lý, ...)
_Chỉ dùng 1 ổ.
_Nếu ổ chính hư dữ liệu thì ổ mirror cũng đi theo. Nhưng nếu ổ chính bị cháy hay do hư hỏng vật lý thì ổ mirror sẽ đảm nhiệm
=>Thích hợp cho việc chạy OS (Operating System - Hệ điều hành) cho máy thường (nếu thích chơi sang và phí) và máy chủ. An toàn vật lý (physical), không an toàn luận lý (logical)

Raid-5 (chỉ có gọi vậy)
_Từ 3 ổ trở lên, trong đó có 1 ổ sẽ là pariti (kiểm tra tính chẵn lẽ của dữ liệu)
_Dung lượng góp chung của 2 ổ phải bằng nhau
_Tổng dung lượng tính theo: dung lượng gộp chung * (hdd-1)
_Khả năng chịu lỗi, tăng tốc độ
=>Thích hợp cho máy thường (nếu thích chơi sang) và máy chủ

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database

  Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database Bài viết này hướng dẫn các bạn backup và restore database sử dụng Microsoft SQL Server Management Studio. Công việc quản trị database đồi hỏi các bạn thật sự cẩn thận và phải có chiến lược backup hợp lý. vì lỡ một ngày đen đủi ổ cứng server die là coi như mình cũng die theo nó đối vế hệ thống server dữ liệu quan trọng thì việc backup database là vô cùng cần thiết. Sau đây mình hướng dẫn cách backup và restore database Mysql server 2008. 1. Backup database Sqlserver 2008. Step 1 : Open your Microsoft SQL Server Management Studio, whichever you prefer, standard or express edition. Step 2 : Dùng  User có quyền quản trị databse để login vào MS SQL server database. Step 3 : Select the database >> Right-click >> Tasks >> Back Up [xem hình bên dưới]: Bấm chọn  “ Backup ” hợp thoại backup xuất hiện Step 4 : chọn các loại backup. ở đậy mình chọn backup full. Backup type: F...

Hotswap và hot Plug là gì ?

Thuật ngữ Hot swap (tạm dịch: trao đổi nóng) là khả năng tháo gỡ và thay thế các bộ phận của một chiếc máy tính trong khi hệ thống vẫn đang chạy. Người ta còn dùng thuật ngữ Hot plug để chỉ khả năng này. Tháo lắp "nóng" thiết bị trong khi hệ thống vẫn đang hoạt động. Một khi phần mềm chuyên xử lý cái vụ hot swap được cài đặt vào máy tính, bạn có thể gắn vào và tháo ra thiết bị mà không cần phải tắt máy (shutdown, turn off) hay khởi động lại (reboot). Khả năng này cho phép bạn gắn hay tháo gỡ một cách dễ dàng các linh kiện ngoại vi như chuột, bàn phím, máy in,... Hồi xửa hồi xưa, chỉ có các hệ thống đắt tiền mới có khả năng này, vì việc hiệu chỉnh, cấu hình nó rất là nhiêu khê. Nguyên lý hoạt động của nó thế này: Các máy hỗ trợ hot swap cần phải có khả năng dò tìm và phát hiện có một bộ phận nào đó vừa được gỡ ra. Ngoài ra, tất cả các mối kết nối điện và cơ khí cũng cần phải được thiết kế làm thế nào để không làm tổn hại cho thiết bị cũng như người sử dụng mỗi ...

Hướng dẫn cài đặt Apache, MySQL, PHP, PhpMyAdmin trên CentOS 5.2

 Hướng dẫn cài webserver trên hệ điều hành Linux Centos Trong quá trình làm lab, test cho webserver chạy hệ điều hành linux dưới localhost, bài test đã hoàn thành đúng yêu cầu, nên mình viết lại các quá trình làm lab. Bài viết có gì thiếu xót mong các bạn bỏ qua. " Các bước cài đặt yêu cầu máy tính bạn được kết nối internet " Centos là một hệ điều hành mã nguồn mở mạnh mẽ với những tính năng quả trị rất mạnh, Nếu bạn muốn setup cho mình một hệ thống máy chủ webserver nhưng với chị phí hạn hẹp, trong khi đó server 2008/2003 thì chi phí quá cao. Thì Centos là một giải pháp cho các bạn đơn giản vì nó free và hiệu quả. Sau đây mình hướng dẫn các bạn các ứng dụng cơ bản ban đầu của Centos. TIẾN HÀNH CÀI ĐẶT NHÁ. 1. Cài đặt Apache server: Apache là chương trình máy chủ của HTTP . Apache chạy được trên các hệ điều hành như Unix, Window, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển web.     Các bước cài đặt:  ...

Cài đặt phần mềm symantec backup exec 11d for windows server

1.    Tìm hiểu về ph ần mềm symantec backup exec 11d for windows server 1.1.               Giới thiệu Đây là giải pháp quản lý dữ liệu hiệu suất cao của symantec, được thiết kế theo mô hình client/server cung cấp khả năng backup và restore nhanh và tin cậy cho hệ thống server và workstation trên nền Windows. Bộ phần mềm symantec backup exec 11d có các version sau: ·          Symantec backup exec 11d for windows server ·          Small business server edition ·          Quickstart edition Tùy vào viersion khác nhau mà tính năng và số lượng agent được hỗ trợ khác nhau. 1.2.               Symantec backup exec 11d for windows server hoạt động như thế nào   1.1.       ...

Giải pháp Load Balancing và Fail Over toàn diện dành cho Web Server

    Xây dựng một hệ thống High Available (HA) là một nhiệm vụ sống còn dành cho doanh nghiệp hiện nay. Đã có những trường hợp đáng tiếc khiến cho doanh nghiệp phải chịu những thiệt hại lớn không đáng có, thậm chí là mất đi các khách hàng quan trọng – nguồn sống trong kinh doanh.  Trong bài “Để website luôn online với cluster Apache High Availability Linux” đăng trên một số trang web hiện nay tuy thuận tiện nhưng vẫn còn những nhược điểm đáng kể. Một trong những nhược điểm đó là hệ thống chỉ có tác dụng chịu lỗi (Fail Over) mà không thể cân bằng tải (Load Balancing). Do đó, hệ thống chỉ có thể thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ lẻ, nhu cầu truy cập web của khách hàng không cao. Nếu sử dụng phương thức trên cho doanh nghiệp lớn thì sẽ gây hiện tượng thắt cổ chai (bottle neck) làm nghẽn lưu lượng truy cập. Mặt khác, doanh nghiệp muốn triển khai thêm nhiều dịch vụ khác thì đây không phải là một lựa chọn thật sự hiệu quả. Một giải pháp được  đưa ra l...

Lênh căn bản cho người bắt đầu dùng linux

 Những lệnh căn bản về Linux Khi bước chân vào Linux, các bạn nào mới tiếp xúc và lần đầu tiên làm quen với linux thì lúc đầu còn gặp nhiều bỡ ngỡi. hôm nay mình chia sẻ với các bạn vài lệnh căn bản để sử dụng và làm quen với hệ điều hành Linux. Lệnh cơ bản hệ thống. Lệnh change password root.   Passwd Lệnh mở thư mục # cd / var/www/html (câu l ệnh này dùng để mở thư mục html nằm trong www-var) L ệnh xem quyền hạn thư mục và file ll  ( Ví dụ ta muốn xem các tập tin và thư mục trong folder www quyền là gì, vào thư mục html và đánh lệnh ll để xem) 4.         Lệnh Rename tập tin, folder. # mv phpMyAdmin-3.2.4-english phpmyadm ( đ ổi tên thư mục phpMyAdmin-3.2.4-english thành phpmyadm) L ệnh xem dung lượng ổ cứng Df Xem dung l ượng sử dụng bộ nhớ (Ram) Free –m L ệnh xem ai đã login về hệ thống. Last ...

TỔNG QUAN MICROSOFT FOREFRONT THREAT MANAGEMENT GATEWAY

Vừa qua, Microsoft đã công bố sản phẩm Forefront Threat Management Gateway (Forefront TMG) Beta1, đây là sản phẩm cung cấp tính năng bảo mật tích hợp giữa Internet Security and Acceleration Server (ISA) , Forefront Client Security, Forefront Security for Exchange Server, Forefront Security for SharePoint. Các đặc điểm của Forefront TMG: - Bảo vệ hệ thống toàn diện - Quản lý đơn giản - Đơn giản giám sát hệ thống Forefront TMG cung cấp đầy đủ các tính năng của một Firewall: A. Các tính năng mới: Tính năng Mô tả Tương thích với Windows Server 2008, 64-bit TMG chỉ có thể chạy trên Windows Server 2008 64-bit Tùy chọn Antivirus, Antimalware - Quét những file bị lây nhiễm - Ngăn chặn những file bị nghi ngờ - Ngăn chặn những file tìm thấy đã bị hỏng - Ngăn chặn những file không thể scan - Ngăn chặn tất cả file đã được mã hóa - Ngăn chặn những file vượt quá thời gian admin qui định cho phép quét - Ngăn chặn những file có kích thước lớn do admin qui định ...

Scheduling automated backup using SQL server 2008

Ở bài trước mình đã hướng dẫn các bạn backup database Mysql server 2008 bằng cách thủ công là khi nào mình cần backup thì vào trong database chọn database backup lại, nhưng công việc này thì không mấy khả thi cho lắm, đối với những ai quản lý một lúc cùng nhiều con server database thì việc này vô cúng chiếm nhiều thời gian và lỡ như một ngày nào đó vô tình quên thì mọi chuyện trở nên rắc rối khi đúng ngày mình quên backup databse thì server die, lúc này không biết lấy gì lấy đâu database ngày đó restore lại. Các bạn đừng lo, trong bài viết này mình hướng dẫn các bạn xếp lịch backup database hoàn toàn một cách tự động. Ở bài này mình thực hiện việc backup định kỳ mỗi ngày vào lúc 12:00 AM. Các bước thực hiện Scheduling automated backup using SQL server 2008 :   1. Để bắt đầu tiến hành backup được Database chúng ta phải login vào Qsl server 2008 với quyền tài khoản quản trị. ớ đây mình dùng tài khoản mật định là Sa ( là tài khoản có quyền cao nhất trong sql server 2008). ...

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5 Nghiên cứu vSphere cũng đã khá lâu, cũng có viết một số bài lab nhưng chưa publish lên. Thôi thì hôm nay dành ít thời gian để đăng tải loạt bài về VMware vSphere ESXi 5 lên blog, để nó mốc meo lâu quá rồi ^^! Mô hình mạng sẽ sử dụng trong các bài lab sắp tới như sau : Trong bài này, Tôi sẽ viết về quá trình cài đặt ESXi 5 và giới thiệu tổng quan một số thông tin, tùy chọn trên phiên bản ESXi 5. Đầu tiên là các bạn phải file .iso của ESXi 5 về và boot từ CD (.iso nếu cài trên máy ảo. Quá trình cài đặt: - Load các file cần thiết - Thông tin phần cứng - Nhấn [Enter] - Nhấn F11 để đồng ý các điều khoản - Quét kiểm tra phần cứng - Chọn ổ cứng để cài đặt vSphere ESXi 5.0 - Nhấn Enter để tiếp tục ( Default) - Nhập password cho quyền root. - Quá trình cài đặt bắt đầu. . - Việc cài đặt vSphere ESXi 5đã hoàn tất. - Khởi động lại server. Màn hình Console và các Option: Màn hình mặcđịnh kh...

File Monitoring and Auditing "Phần mềm giám sát try cập vào File server"

File Monitoring and Auditing PA File Sight is a file monitoring software that will help you determine who is reading from and writing to important files. It can tell you when a new file or folder is created or renamed. And, with our file watcher, when a file or folder gets deleted, PA File Sight can tell you who did it and what computer they did it from (IP address and computer name). Besides file access auditing and logging actions, the Ultra Edition helps you further by providing historical reports to help see what happened earlier, whether you chose to be notified or not. AND it lets you alert on user usage patterns (reading X files in Y time for example) to help detect file copying activity . Report from PA File Sight Ultra. Note: the Lite edition has alerting, but not reporting.