Chuyển đến nội dung chính

Hiểu thêm về RAID - PHẦN 2

RAID 1 – Mirroring không sử dụng Stripping

Phương pháp RAID 1 hiện nay cũng được tích hợp bên trong hầu hết những Motherboard . RAID1 là ghi cùng một nội dung lên hai ổ cứng . Một thuận lợi hiển nhiên ai cũng thấy đó là nếu một ổ cứng bị lỗi thì không hề mất bất kì dữ liệu nào . RAID 1 cũng không yêu cầu một tính toán Parity phức tạp nào .
Mảng RAID 1 có thể tiếp tục hoạt động trong trạng thái một ổ cứng lỗi với hiệu suất tương tự như làm việc với cả 02 ổ cunứg một lúc . Nhiều bộ phận điều khiển RAID 1 hỗ trợ Hot-Swap ( nhưng nhiều RAID 1 on-board lại không hỗ trợ điều này ) thì ổ cunứg bị lỗi có thể thay thế và dữ liệu được cập nhật lại mà không cần tắt công tắc nguồn .
Như trên đã nói tới đó là hiệu suất lưu trữ chỉ đạt được 50%


Hình 6 - Dữ liệu được ghi trong RAID 1
Xét về phương diện hiệu suất Đọc/Ghi dữ liệu trong RAID 1 không khác mấy so với Đọc /Ghi chỉ dùng với 01 ổ cứng . Nhiều khi hiệu suất này còn giảm đi đôi chút khi so sánh với hệ thống sử dụng 01 ổ cứng .
Một điều mà ít khi được xem xét tới trong RAID 1 chính là lưu trữ dữ liệu . RAID1 chỉ bảo vệ dữ liệu với những lỗi vật lí trên ổ cứng , nó sẽ không bảo vệ chống lại việc mất dữ liệu liên quan tới phần mềm . Ví dụ Virus sẽ xoá dữ liệu trên ổ cứng thì cũng tương tự như với việc xoá dữ liệu trên cả 02 ổ cứng . Cũng có trường hợp mất dữ liệu do khuyết điểm của ổ vật lí , như Bad Sector , lúc đó có thể bộ phận điều khiển RAID 1 sẽ ghi đồng thời dữ liệu bị mất lên cả 02 ổ cứng .

Ích lợi

  • Độ tin cậy cao .
  • Thực hiện dễ dàng bằng bộ phận điều khiển RAID on-board
  • Hiệu suất đọc dữ liệu có thể cao hơn với hệ thống chỉ có 01 ổ cứng

Không thuận lợi

  • Hiệu suất lưu trữ thấp chỉ được 50%
  • Hiệu suất ghi ổ đĩa có thể chậm hơn với hệ thống chỉ có 01 ổ cứng


RAID 10 và RAID 0+1 – Stripping mức Block thêm Mirroring

Những mức RAID đó là sự kết hợp của RAID0 và RAID1 . Chúng cung cấp tất cả thực hiện việc Đọc/Ghi liên tục của RAID0 để tăng cường hiệu suất làm việc và mức độ an toàn của RAID 1 . Cả Mirroring và Stripping đều không cần những tính toán Parity phức tạp vì vậy mà bộ phận điều khiển RAID không quá đắt tiền .
Một điều không thuận lợi chính mà tương tự như RAID 1 đó là hiệu suất lưu trữ chỉ đạt được 50% . Nhưng bộ phận điều khiển RAID 10 và RAID01 lại rẻ cho nên việc hiệu suất lưu trữ thấp trong những hệ thống nhỏ vẫn chấp nhận được .
Có một lỗi lầm chung khi nghĩ rằng RAID10 và RAID 0+1 là hai khái niệm khác nhau trong cùng một vấn đề . Trong khi hai kiểu RAID là tương tự nhau , và dùng cùng một kỹ thuật lại sử dụng khác nhau . Hầu hết Bộ phận điều khiển RAID on-board trên thực tế hỗ trợ RAID 0+1 , thậm trí lại thường tuyên bố là RAID 10

Hình 7 : RAID 0+1
Hình 8 : RAID 0+1
RAID 0+1 rất dễ để mô tả như là RAID1 trong những RAID0 , hoặc nó là Mirroring của hai mảng Stripping . Lấy 08 ổ cứng , mảng này được chia ra làm 02 mảng RAID0 với 04 ổ cứng trên một mảng và mảng này sẽ sao lưu mảng còn lại .
Với 08 ổ cứng như vậy , cấu hình RAID10 như sau . Đầu tiên chia thành 04 mảng RAID1 và sau đó Bộ phận điều khiển sắp xếp 04 mảng này thành 01 mảng RAID0 duy nhất .

Hình 9 : RAID 10
Nếu quan sát kỹ thực tế không thấy sự khác nhau giữa hai cấu hình RAID này , đơn giản đó chỉ là hai con đường khác nhau cùng đến một đích . Điều đó cho chúng ta thấy yêu cầu đĩa cứng như nhau , hiệu suất sử dụng khoảng trống như nhau , đặc tính kỹ thuật tương tự nhau . Có một điều khác nhau lớn nhất giữa hai cấu hình đó chính là khả năng sửa lỗi . Có 04 đĩa cứng trong cấu hình RAID 0+1 để sửa lỗi và với cùng 04 ổ cứng trong cấu hình RAID 10 , thì 02 ổ đĩa bị hỏng thì tất cả những dữ liệu bị mất . Như vậy chỉ khác nhau ở chỗ số ổ cứng có thể bị hỏng , thì rõ ràng RAID 10 có độ an toàn dữ liệu cao hơn .
Với cấu hình 08 đĩa với RAID 0+1 , những ổ đĩa cứng 1-4 và 5-8 là 02 mảng RAID0 riêng biệt và chúng được Mirroring với nhau . Như chúng ta đã biết nếu một đĩa trong mảng RAID0 bị lỗi thì tất cả dữ liệu trong mảng bị mất . Do đó nếu Disk 1 bị lỗi , thì có nghĩa là những ổ 5-8 chạy một mình theo RAID 0 mà không có dữ liệu lưu trữ thừa ra , vì thế nếu thêm một ổ cứng nữa trong RAID0 này bị hỏng thì có nghĩa chúng ta sẽ mất tất cả dữ liệu .
Ích lợi

  • Không có tính toán Parity phức tạp
  • Bộ phận điều khiển rẻ tiền và hiệu suất làm việc chấp nhận được

Không thuận lợi

  • Hiệu suất lưu trữ thấp chỉ đạt được 50% .


RAID3 và RAID 4 : Stripping với ổ cứng lưu thông tin Parity riêng biệt

Mức RAID này ít được sử dụng hiện nay , hầu hết trong những tình huống lựa chọn sử dụng RAID3 thì RAID 5 chính là sự lựa chọn tốt nhất . Ngoại trừ trường hợp những ứng dụng này luôn luôn yêu cầu đọc dữ liệu với tốc độ cao khi đó RAID3 làm tốt hơn RAID5 . Trong những hệ thống dùng trong gia đình , điều này cho phép bạn tải Game trong mức RAID3 sẽ nhanh hơn RAID 5 , nhưng tất cả chỉ có thế . Hiệu suất ghi trong RAID3 giảm sút do sử dụng ổ đĩa riêng để ghi thông tin Parity và chúng được ghi bất kì lúc nào khi có bất kì dữ liệu nào được ghi lên mảng đĩa dữ liệu .
RAID3 sẽ có công nghệ rẻ hơn so với RAID5 và chỉ hơi phức tạp một chút và không được sử dụng rộng rãi mà chúng có sẵn trong những cấu hình của Bộ phận điều khiển RAID đắt tiền . Ngoại trừ những Bộ phần điều khiển này dùng bộ xử lí RAID NetCell như XFX Revo , rẻ hơn nhiều so với những Card điều khiển RAID 5 .

Hình 10 : RAID 3
Hình 11 : RAID3
RAID3 là mức RAID duy nhất dùng mức Stripping theo từng Byte mà không phải theo từng Block nhiều Byte . Điều đó có nghĩa là File bị chia thành từng Byte và được ghi trên từng đĩa . Điều này cho phép RAID3 đọc những file có kích thước nhỏ cũng rất nhanh , bởi vì với mức RAID Stripping theo từng Block thì lại có có tác đọng nhiều với những File có kích thước nhỏ .
Mức RADI ở giữa RAID3 và RAID5 chính là mức RAID4 . RAID4 vô cùng ít được dùng bởi vì hầu hết nếu không lựa chọn RAID3 thì RAID5 chính là sự lựa chọn tối ưu nhất .
Ích lợi

  • Hệ thống có thể được duy trì khi một ổ đĩa bị hỏng
  • Hiệu suất đọc liên tục tốt hơn RAID5
  • Bộ phận điều khiển NetCell rất rẻ .

Không thuận lợi

  • Do Stripping theo mức từng Byte nên việc Đọc/Ghi ngẫu nhiên sẽ bị ảnh hưởng về hiệu suất làm việc .
  • Ổ đĩa ghi thông tin Parity riêng biệt hay bị “thắt nút cổ chai” dữ liệu .
  • Trong nhiều trường hợp RIAD5 nhanh và rẻ hơn


RAID5 – Stripping theo từng Block và phân chia thông tin Parity

RAID5 là mức RAID được sử dụng trong hầu hết mọi nơi . Không có một tính năng nào của RAID5 được cho là tốt nhất , nhưng nó làm mọi điều trở nên tối ưu hơn , mức hiệu suất lưu trữ là hợp lí .
RAID5 yêu cầu có ít nhất 03 ổ cứng , nhưng hiệu suất của nó tăng lên khi số lượng ổ cứng tăng lên và không cần quan tâm xem khoảng trống trên ổ đĩa có còn để ghi thông tin Parity nữa hay không ( nếu bạn dùng RAID 3 thì phải chú ý tới khoảng trống trên ổ cứng riêng biệt để ghi thông tin Parity xem có còn hay không ) .

Hình 12 : RAID 5 - Dữ liệu được ghi trên ổ cứng
Bất kì ổ đĩa nào trong mảng RAID5 bị hỏng thì dữ liệu đều không bị mất , tất nhiên lúc đó hiệu suất làm việc sẽ giảm đi , và lúc đó không có bất kì dữ liệu thừa được lưu trữ và điều đó nếu hổng tiếp ổ cứng thứ hai thì mất dữ liệu hoàn toàn . Vì vậy khi hỏng một ổ cứng phải lập tức thay thế ngay ổ cứng khác . Hiệu suất làm việc của mảng nhiều ổ cứng khi có một ổ cứng hỏng phụ thuộc vào bộ phận điều khiển và thông thường sẽ chậm hơn trước đó .
Như đã đề cập trước đó khi mảng ổ cứng trong RAID5 bị hỏng một ổ cứng thì hệ thống vẫn làm việc được , nhưng nếu hỏng tiếp ổ cứng thứ hai thì dữ liệu sẽ bị mất hoàn toàn , để chống lại tư tưởng không thay ổ cứng hỏng ngay thì nhiều hệ thống có chạy Hot-Spare . Hot-Spare là một ổ cứng chỉ chạy khi mà ổ cứng trong mảng bị hỏng và Bộ phận điều khiển RAID sẽ tự động tạo lại mảng với ổ cứng mới .

Hình 13 : RAID5
Để có một hiệu suất đạt được như ý trong mảng RIAD5 thì tốt nhất phải có Bộ phận điều khiển phần cứng riêng biệt . Trong khi nhiều Bộ phận điều khiển On-board hỗ trợ RAID5 , những lại không có Bộ xử lí riêng biệt cho những phép tính XOR . Điều đó có nghĩa là hàng triệu phép tính XOR được thực hiện thông qua CPU hệ thống vì vậy sẽ mất thời gian để ghi dữ liệu . Nhưng cũng có thể với những bộ vi xử lí Multi-Core nhanh nhất có thể thực hiện tốt được phép tính XOR nhanh nhất . Những bộ điều khiển RAID5 tốt nhất ít nhất bao giờ cũng có Bộ vi xử lí riêng , bộ phận điều khiển đĩa riêng , điều khiển bộ nhớ và có thêm bộ nhớ trên bảng mạch riêng . Những Card RADI5 cao cấp còn có cả Ắc quy Backup và có cổng Ethernet .

Hình 14 : Card RAID – dùng IOP341 của Intel
Hình 15 : Bộ vi xử lí IOP341 của Intel
Nhân của Bộ phận điều khiển RAID chính là Bô vi xử lí I/O của nó , như Bộ vi xử lí IOP341 của Intel mà được dùng nhiều trong những RAID của máy trạm . Bộ vi xử lí này không như bộ vi xử lí CPU được thiết kế với nhiều mục đích khác nhau , nó được thiết kế chỉ thực hiện một việc duy nhất là thực hiện phép toán XOR . Bộ vi xử lí I/O riêng biệt giải phóng công việc này cho CPU và cho phép đạt hiệu suất cao nhất và nhanh hơn dùng phần mềm RAID . Những Card điều khiển RAID này cũng có Cache trên bảng mạch và cũng làm việc như Cache On-board trên ổ cứng , nhưng thay vì 8MB hoặc 16MB mà nó có tới 128MB và thậm trí tới vài GB .
Khi hệ thống ghi dữ liệu tới mảng ổ cứng , trên thực tế nó ghi trực tiếp tới bộ nhớ , cho phép Bộ phận điều khiển tính toán Parity và quyết định ghi dữ liệu ở đâu trên đĩa . Trong những môi trường máy chủ có thể bị nguy hiểm như thậm trí bị mất điện , những dữ liệu trong Cache sẽ bị mất nếu Card điều khiển không có Ắc quy Backup riêng . Trong những tình huống như vậy Card điều khiển có thể được thiết lập chế độ Write-Through , do đó dữ liệu được ghi trực tiếp lên đĩa và bỏ qua Cache . Điều này sẽ làm giảm hiệu suất làm việc của hệ thống nhưng lại là sự lựa chọn tốt nhất khi không có Ắc quy Backup hoặc để tránh những rủi ro có thể xảy ra . Trong những hệ thống trong gia đình , việc mất dữ liệu trong Cache thực sự không phải là vấn đề quá lớn do đó cách tốt nhất không bao giờ để ngắt nguồn điện .


Trong môi trường máy tính để bàn , RAID5 có thể tăng hiệu suất làm việc với ổ cứng , nhưng nhiều mức RAID khác cũng làm được điều tương tự như vậy và chỉ trong những điều kiện đặc biệt thì người sử dụng thông thường mới sử dụng RAID5 .
Tốc độ đọc dữ liệu nhanh có thể RAID0 cũng làm được , nhưng lại nguy cơ tiềm ẩn mất dữ liệu nhiều . Độ an toàn dữ liệu chính là lợi ích chính mà RAID5 mang lại cho hệ thống để bàn và hiệu suất sử dụng mức lưu trữ lại cao hơn nhiều so với RAID1 hoặc RAID 10/0+1 .
Ích lợi

  • Tính linh hoạt cao .
  • Hỗ trợ rộng rãi
  • Hiệu suất sử dụng ổ cứng cao
  • Hiệu suất tổng thể tốt
  • Bộ phận điều khiển có nhiều sự lựa chọn

Không thuận lợi

  • Bộ phận điều khiển On-board cho hiệu suất thấp
  • Bộ phận điều khiển riêng cho RAID5 có giá thành cao
  • Không phải là sự lựa chọn tốt nhất trong mọi lĩnh vực


RAID 6 – Stripping theo từng khối với phân chia thông tin Parity gấp đôi
Thực tế RAID 6 cũng gần tương tự như RAID5 nhưng có số lượng thông tin Parity nhiều gấp đôi và như vậy dữ liệu được bảo vệ gấp đôi . Mảng nhiều ổ cứng RAID6 có thể chịu đựng được 02 ổ cứng bị hỏng mà không mất dữ liệu , do đó điều đó rất tốt nếu dữ liệu của bạn là vô cùng quan trọng hoặc nếu bạn là người quá cầu toàn . Việc bảo vệ thêm như vậy thì sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của hệ thống với hiệu suất sử dụng khoảng trống trên ổ cứng .
Hầu hết những máy trạm có bộ phận điều khiển RAID5 thì cũng hỗ trợ cho RAID6 và lúc đó chỉ tăng lên thêm số lượng ổ cứng trong hệ thống RAID5 .

Hình 16 : RAID6
Hình 17 : RAID6
Với cấu hình RAID6 có thể dùng 04 ổ cứng và nó có thể tăng được dung lượng của cả mảng ổ cứng lên cao . Với mảng ổ cứng có dung lượng lớn thì thời gian khôi phục lại sẽ lâu khi thay thế ổ cứng tốt vào chỗ ổ cứng hỏng . Để tạo lại mảng RAID 5 với vài TB có thể mất nhiều giờ và nếu trong quá trình tạo lại dữ liệu nếu một ổ cứng khác bị lỗi thì dữ liệu bị mất hoàn toàn . Trong khi đó RAID6 chống lại những hiện tượng kiểu như vậy sẽ xảy ra .
Ích lợi

  • Có thể khôi phục lại dữ liệu khi 02 ổ cứng bị hỏng .
  • Hiệu suất chấp nhận được nếu được sử dụng Card điều khiển phù hợp .

Không thuận lợi

  • Hiệu suất chậm hơn so với RAID5
  • Bộ phận điều khiển đắt tiền .

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database

  Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database Bài viết này hướng dẫn các bạn backup và restore database sử dụng Microsoft SQL Server Management Studio. Công việc quản trị database đồi hỏi các bạn thật sự cẩn thận và phải có chiến lược backup hợp lý. vì lỡ một ngày đen đủi ổ cứng server die là coi như mình cũng die theo nó đối vế hệ thống server dữ liệu quan trọng thì việc backup database là vô cùng cần thiết. Sau đây mình hướng dẫn cách backup và restore database Mysql server 2008. 1. Backup database Sqlserver 2008. Step 1 : Open your Microsoft SQL Server Management Studio, whichever you prefer, standard or express edition. Step 2 : Dùng  User có quyền quản trị databse để login vào MS SQL server database. Step 3 : Select the database >> Right-click >> Tasks >> Back Up [xem hình bên dưới]: Bấm chọn  “ Backup ” hợp thoại backup xuất hiện Step 4 : chọn các loại backup. ở đậy mình chọn backup full. Backup type: F...

Hotswap và hot Plug là gì ?

Thuật ngữ Hot swap (tạm dịch: trao đổi nóng) là khả năng tháo gỡ và thay thế các bộ phận của một chiếc máy tính trong khi hệ thống vẫn đang chạy. Người ta còn dùng thuật ngữ Hot plug để chỉ khả năng này. Tháo lắp "nóng" thiết bị trong khi hệ thống vẫn đang hoạt động. Một khi phần mềm chuyên xử lý cái vụ hot swap được cài đặt vào máy tính, bạn có thể gắn vào và tháo ra thiết bị mà không cần phải tắt máy (shutdown, turn off) hay khởi động lại (reboot). Khả năng này cho phép bạn gắn hay tháo gỡ một cách dễ dàng các linh kiện ngoại vi như chuột, bàn phím, máy in,... Hồi xửa hồi xưa, chỉ có các hệ thống đắt tiền mới có khả năng này, vì việc hiệu chỉnh, cấu hình nó rất là nhiêu khê. Nguyên lý hoạt động của nó thế này: Các máy hỗ trợ hot swap cần phải có khả năng dò tìm và phát hiện có một bộ phận nào đó vừa được gỡ ra. Ngoài ra, tất cả các mối kết nối điện và cơ khí cũng cần phải được thiết kế làm thế nào để không làm tổn hại cho thiết bị cũng như người sử dụng mỗi ...

Hướng dẫn cài đặt Apache, MySQL, PHP, PhpMyAdmin trên CentOS 5.2

 Hướng dẫn cài webserver trên hệ điều hành Linux Centos Trong quá trình làm lab, test cho webserver chạy hệ điều hành linux dưới localhost, bài test đã hoàn thành đúng yêu cầu, nên mình viết lại các quá trình làm lab. Bài viết có gì thiếu xót mong các bạn bỏ qua. " Các bước cài đặt yêu cầu máy tính bạn được kết nối internet " Centos là một hệ điều hành mã nguồn mở mạnh mẽ với những tính năng quả trị rất mạnh, Nếu bạn muốn setup cho mình một hệ thống máy chủ webserver nhưng với chị phí hạn hẹp, trong khi đó server 2008/2003 thì chi phí quá cao. Thì Centos là một giải pháp cho các bạn đơn giản vì nó free và hiệu quả. Sau đây mình hướng dẫn các bạn các ứng dụng cơ bản ban đầu của Centos. TIẾN HÀNH CÀI ĐẶT NHÁ. 1. Cài đặt Apache server: Apache là chương trình máy chủ của HTTP . Apache chạy được trên các hệ điều hành như Unix, Window, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển web.     Các bước cài đặt:  ...

Cài đặt phần mềm symantec backup exec 11d for windows server

1.    Tìm hiểu về ph ần mềm symantec backup exec 11d for windows server 1.1.               Giới thiệu Đây là giải pháp quản lý dữ liệu hiệu suất cao của symantec, được thiết kế theo mô hình client/server cung cấp khả năng backup và restore nhanh và tin cậy cho hệ thống server và workstation trên nền Windows. Bộ phần mềm symantec backup exec 11d có các version sau: ·          Symantec backup exec 11d for windows server ·          Small business server edition ·          Quickstart edition Tùy vào viersion khác nhau mà tính năng và số lượng agent được hỗ trợ khác nhau. 1.2.               Symantec backup exec 11d for windows server hoạt động như thế nào   1.1.       ...

Giải pháp Load Balancing và Fail Over toàn diện dành cho Web Server

    Xây dựng một hệ thống High Available (HA) là một nhiệm vụ sống còn dành cho doanh nghiệp hiện nay. Đã có những trường hợp đáng tiếc khiến cho doanh nghiệp phải chịu những thiệt hại lớn không đáng có, thậm chí là mất đi các khách hàng quan trọng – nguồn sống trong kinh doanh.  Trong bài “Để website luôn online với cluster Apache High Availability Linux” đăng trên một số trang web hiện nay tuy thuận tiện nhưng vẫn còn những nhược điểm đáng kể. Một trong những nhược điểm đó là hệ thống chỉ có tác dụng chịu lỗi (Fail Over) mà không thể cân bằng tải (Load Balancing). Do đó, hệ thống chỉ có thể thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ lẻ, nhu cầu truy cập web của khách hàng không cao. Nếu sử dụng phương thức trên cho doanh nghiệp lớn thì sẽ gây hiện tượng thắt cổ chai (bottle neck) làm nghẽn lưu lượng truy cập. Mặt khác, doanh nghiệp muốn triển khai thêm nhiều dịch vụ khác thì đây không phải là một lựa chọn thật sự hiệu quả. Một giải pháp được  đưa ra l...

Lênh căn bản cho người bắt đầu dùng linux

 Những lệnh căn bản về Linux Khi bước chân vào Linux, các bạn nào mới tiếp xúc và lần đầu tiên làm quen với linux thì lúc đầu còn gặp nhiều bỡ ngỡi. hôm nay mình chia sẻ với các bạn vài lệnh căn bản để sử dụng và làm quen với hệ điều hành Linux. Lệnh cơ bản hệ thống. Lệnh change password root.   Passwd Lệnh mở thư mục # cd / var/www/html (câu l ệnh này dùng để mở thư mục html nằm trong www-var) L ệnh xem quyền hạn thư mục và file ll  ( Ví dụ ta muốn xem các tập tin và thư mục trong folder www quyền là gì, vào thư mục html và đánh lệnh ll để xem) 4.         Lệnh Rename tập tin, folder. # mv phpMyAdmin-3.2.4-english phpmyadm ( đ ổi tên thư mục phpMyAdmin-3.2.4-english thành phpmyadm) L ệnh xem dung lượng ổ cứng Df Xem dung l ượng sử dụng bộ nhớ (Ram) Free –m L ệnh xem ai đã login về hệ thống. Last ...

TỔNG QUAN MICROSOFT FOREFRONT THREAT MANAGEMENT GATEWAY

Vừa qua, Microsoft đã công bố sản phẩm Forefront Threat Management Gateway (Forefront TMG) Beta1, đây là sản phẩm cung cấp tính năng bảo mật tích hợp giữa Internet Security and Acceleration Server (ISA) , Forefront Client Security, Forefront Security for Exchange Server, Forefront Security for SharePoint. Các đặc điểm của Forefront TMG: - Bảo vệ hệ thống toàn diện - Quản lý đơn giản - Đơn giản giám sát hệ thống Forefront TMG cung cấp đầy đủ các tính năng của một Firewall: A. Các tính năng mới: Tính năng Mô tả Tương thích với Windows Server 2008, 64-bit TMG chỉ có thể chạy trên Windows Server 2008 64-bit Tùy chọn Antivirus, Antimalware - Quét những file bị lây nhiễm - Ngăn chặn những file bị nghi ngờ - Ngăn chặn những file tìm thấy đã bị hỏng - Ngăn chặn những file không thể scan - Ngăn chặn tất cả file đã được mã hóa - Ngăn chặn những file vượt quá thời gian admin qui định cho phép quét - Ngăn chặn những file có kích thước lớn do admin qui định ...

Scheduling automated backup using SQL server 2008

Ở bài trước mình đã hướng dẫn các bạn backup database Mysql server 2008 bằng cách thủ công là khi nào mình cần backup thì vào trong database chọn database backup lại, nhưng công việc này thì không mấy khả thi cho lắm, đối với những ai quản lý một lúc cùng nhiều con server database thì việc này vô cúng chiếm nhiều thời gian và lỡ như một ngày nào đó vô tình quên thì mọi chuyện trở nên rắc rối khi đúng ngày mình quên backup databse thì server die, lúc này không biết lấy gì lấy đâu database ngày đó restore lại. Các bạn đừng lo, trong bài viết này mình hướng dẫn các bạn xếp lịch backup database hoàn toàn một cách tự động. Ở bài này mình thực hiện việc backup định kỳ mỗi ngày vào lúc 12:00 AM. Các bước thực hiện Scheduling automated backup using SQL server 2008 :   1. Để bắt đầu tiến hành backup được Database chúng ta phải login vào Qsl server 2008 với quyền tài khoản quản trị. ớ đây mình dùng tài khoản mật định là Sa ( là tài khoản có quyền cao nhất trong sql server 2008). ...

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5 Nghiên cứu vSphere cũng đã khá lâu, cũng có viết một số bài lab nhưng chưa publish lên. Thôi thì hôm nay dành ít thời gian để đăng tải loạt bài về VMware vSphere ESXi 5 lên blog, để nó mốc meo lâu quá rồi ^^! Mô hình mạng sẽ sử dụng trong các bài lab sắp tới như sau : Trong bài này, Tôi sẽ viết về quá trình cài đặt ESXi 5 và giới thiệu tổng quan một số thông tin, tùy chọn trên phiên bản ESXi 5. Đầu tiên là các bạn phải file .iso của ESXi 5 về và boot từ CD (.iso nếu cài trên máy ảo. Quá trình cài đặt: - Load các file cần thiết - Thông tin phần cứng - Nhấn [Enter] - Nhấn F11 để đồng ý các điều khoản - Quét kiểm tra phần cứng - Chọn ổ cứng để cài đặt vSphere ESXi 5.0 - Nhấn Enter để tiếp tục ( Default) - Nhập password cho quyền root. - Quá trình cài đặt bắt đầu. . - Việc cài đặt vSphere ESXi 5đã hoàn tất. - Khởi động lại server. Màn hình Console và các Option: Màn hình mặcđịnh kh...

File Monitoring and Auditing "Phần mềm giám sát try cập vào File server"

File Monitoring and Auditing PA File Sight is a file monitoring software that will help you determine who is reading from and writing to important files. It can tell you when a new file or folder is created or renamed. And, with our file watcher, when a file or folder gets deleted, PA File Sight can tell you who did it and what computer they did it from (IP address and computer name). Besides file access auditing and logging actions, the Ultra Edition helps you further by providing historical reports to help see what happened earlier, whether you chose to be notified or not. AND it lets you alert on user usage patterns (reading X files in Y time for example) to help detect file copying activity . Report from PA File Sight Ultra. Note: the Lite edition has alerting, but not reporting.