Chuyển đến nội dung chính

Setup hệ thống RAID - PHẦN 1

1.Giới thiệu :

RAID được viết tắt từ Redundant Array of Independent Disks và cần ít nhất hai ổ cứng để thiết lập một mảng RAID với mục đích là :
Tăng cường tốc độ truy cập dữ liệu hệ thống lưu trữ hoặc ( RAID 0 )


  • Tăng cường độ tin cậy về mặt dữ liệu ( RAID 1 )
  • Hoặc cả hai mục tiêu trên .

Trong RAID0 dữ liệu được ghi xen kẽ với mục đích để tăng cường tốc độ truy cập dữ liệu trong ổ cứng . Nó làm việc bằng cách chia những file ghi trên đĩa thành nhiều mẩu ( gọi là xen kẽ ) và ghi mỗi mẩu trên những ổ cứng khác nhau . Ví dụ nếu bạn có file với dung lượng 200KB và 02 ổ đĩa cứng , nó sẽ cắt thành hai mẩu 100KB mỗi một mẩu ghi trên ổ cứng khác nhau .




Chúng ta sẽ giải thích tóm tắt như sau : trên thực tế mỗi một mẩu có dung lượng nhất định tuỳ theo cấu hình của RAID khi chúng ta thiết lập hệ thống . Nếu hệ thống RAID0 thành những mẩu 128KB thì nó sẽ chia file dung lượng 200 KB của chúng ta thành 02 mẩu 128KB ( trong đó sẽ có một mẩu 28KB trống ) . Nếu hệ thống của chúng ta dùng một mẩu 32KB thì 200KB của chúng ta được chia thành 8 mẩu 32KB và hệ thống sẽ gửi 04 mẩu cho mỗi đĩa .
Như thế thì như thế nào là hiệu quả nhất . Trong ví dụ chúng ta đưa ra thay vì ghi trên một đĩa một file dung lượng 200KB thì mỗi đĩa sẽ ghi dung lượng là 100KB file lưu trữ như vậy xét về mặt lí thuyết thời gian lưu trữ 100KB bằng một nửa thời gian lưu trữ 200 KB . Điều cơ bản trong RAID0 là đặt những ổ cứng làm việc song song với nhau .
Dung lượng tổng cộng của ổ cứng trong hệ thống RAID0 bằng tổng dung lượng của hai ổ đĩa . Nếu chúng ta dùng 02 ổ cứng 80GB thì hệ thống đĩa của chúng ta là 160GB . Do đó nếu bạn muốn tăng hiệu suất làm việc của hệ thống thì bạn có thể xem xét việc mua 02 ổ cứng dung lượng nhỏ và thiết lập cấu hình hệ thống dùng RAID0 thay thế cho việc mua 01 ổ cứng có dung lượng lớn .



RAID1 , không phải là cải tiến hiệu suất công việc nhưng nó có mục đích để nâng cao độ tin cậy của dữ liệu . Nó làm việc bằng cách Copy mọi thứ gửi tới ổ cứng thứ nhất và gửi tới ổ cứng thứ hai , người ta hay gọi nó là “mirroring” . Có thể coi như RAID1 là một hệ thống lưu trữ Back-up phần cứng . Nếu ổ đĩa thứ nhất hỏng thì ổ đĩa thứ hai thay thế ngay lập tức .


Do đĩa cứng thứ hai lưu trữ tương tự như đĩa cứng thứ nhất nên dung lượng lưu trữ trên toàn hệ thống bằng dung lượng đĩa cứng thứ nhất . Nếu bạn có 02 ổ cứng dung lượng 80GB , thiết lập cấu hình hệ thống RAID 1 thì tổng số dung lượng hệ thống là 80GB .

Nếu chúng ta quan tâm đến độ an toàn dữ liệu thì RAID 1 là cách nên làm .

Còn có những cấu hình RAID khác cũng rất thuận tiện nhưng phần cứng điều khiển RAID phải hỗ trợ ( hầu hết tất cả các card điều khiển dều hỗ trợ RAID0 và RAID1 ) . Dưới đây là tóm tắt một số RAID thông dụng nữa khác mà hệ thống của chúng ta có thể hỗ trợ .

RAID 0+1 : Hệ thống dùng RAID0 và RAID1 cùng một lúc . Nó cần 04 ổ cứng giống hệt nhau . Nếu một ổ cứng hỏng thì hệ thống trở thành RAID0

RAID 10 : Hệ thống dùng RAID0 và RAID1 cùng một lúc . Nó cần 04 ổ cứng giống hệt nhau . Nếu một ổ cứng hỏng thì hệ thống trở thành RAID1 .
RAID5: Nó là hệ thống RAID0 lưu trữ những thông tin Parity cho độ tin cậy cao hơn . Nó cần ít nhất 03 ổ cứng . Đối với hệ thống có 03 ổ cứng thì tổng số dung lượng lưu trữ hệ thống kích thước của 01 ổ cứng nhân với 2 . Ví dụ có 03 ổ cứng 80GB thiết lập hệ thống dùng RAID5 thì dung lượng toàn bộ hệ thống lưu trữ là 160KB , trong đó dùng lượng tương đương với 1 ổ cứng dùng để lưu thông tin Parity


JBOD: được viết tắt từ “Just a Bunch of Disks” và không phải là hệ thống RAID nó không phải với mục đích cải thiện hiệu suất của ổ cứng hay độ tin cậy . Nó dùng để ghép những ổ cứng có dung lượng khác nhau thành một dung lượng lưu trữ duy nhất . Ví dụ : nếu hệ thống dùng JBOD thêm ổ cứng 40GB với ổ 80GB để thành 120GB


Chúng ta cũng có thể kết hợp theo hình dưới đây


2. Yêu cầu
Để có hệ thống RAID trong máy tính , bạn cần hai điều :

· Có phần điều khiển RAID .
· Ít nhất hai ổ cứng.
Ngày nay có nhiều Mainboard tích hợp sẵn điều khiển RAID nên chúng ta dễ dàng thiết lập hệ thống RAID .
Đầu tiên chúng ta kiểm tra xem trên Mainboard có tích hợp phần điều khiển RAID hay không . Để làm được điều này tốt hơn hết chúng ta nên đọc sách hướng dẫn đi kèm theo Maiboard . Hoặc cũng có thể xem Chipset của Mainboard - loại South Bridge ( hay được gọi là ICH , I/O Controller Hub đối với Chipset của Intel ) có chữ R thì có nghĩa là hỗ trợ RAID . Ví dụ Chip ICH7 thì không có nhưng ICH7R thì có tính năng này . Tương tự như thế đối với những nhà sản xuất khác . Ví dụ VIA VT8237R thì có RAID , những VT8237 thì không có .
Có một vài nhà sản xuất gọi RAID theo tên gọi do họ đặt ra như “Intel Matrix Storage” hoặc “nVidia MediaShield Storage” hoặc đại loại như vậy .
Nhiều Mainboard có những Chip thêm vào cung cấp nhiều cổng dùng cho ổ cứng của các hãng như : SiliconImage, JMicron, Marvell, Promise và HighPoint . Thông thường những Chip thêm vào này có tích hợp với phần điều khiển RAID . Do đó nếu những Chipset của Mainboard không hỗ trợ RAID nhưng những Chip thêm vào thì lại có , lúc đó thì bạn phải cài ổ cứng vào cổng gắn với Chip này mà không dùng cổng ổ cứng từ Chipset South Bridge .
Theo hình dưới đây :


Chúng ta xem chi tiết Mainboard Intel D975XBX2 trong bài này . Mainboard này có 08 cổng SATA II trong đó : 04 cổng được điều khiển bởi Chipset (Intel 975XBX, dùng ICH7R SouthBridge) và 04 cổng được điều khiển bởi Chip Marvell 88SE6145 . Cả hai Chip này đều có tích hợp điều khiển RAID , nhưng nếu Chipset dùng loại SouthBridge khác ( ví dụ ICH7 ) thì chúng ta dùng RAID ở 04 cổng SATA II phụ từ Marvell 88SE6145 .
Trong tình huống trên chúng ta có 02 Chip cho phép dùng RAID nên những ổ cứng phải được lắp theo nhóm cổng . Intel dùng màu đen trên cổng SATA nối với Chipset và màu xanh nước biển trên cổng SATA nối với Chip thêm vào . Do đó 02 ổ cứng của chúng ta phải cắm trên cổng cùng một màu . Đối với Mainboard mà Chipset có sẵn RAID thì chúng ta hay thích sử dụng những cổng này để nối với ổ cứng ( trong hình trên là cổng màu đen ) .
Nếu Mainboard của bạn không hỗ trợ RAID thì phải dùng Card điều khiển RAID cắm thêm vào máy tính .

3. Lắp đặt phần cứng
Quá trình lắp cài đặt RAID được chia thành 03 phần :
· Lắp đặt phần cứng , lúc đó bạn cắm ổ cứng vào máy tính của mình vào những chỗ mà sẽ hỗ trợ cho hệ thống RAID .
· Cấu hình RAID , khi đó bạn thiết lập hệ thống để dùng 02 ổ cứng như là một mảng RAID .
· Cài đặt hệ điều hành , bạn cần hệ điều hành tải Driver riêng biệt để nhận ra mảng RAID của bạn .
Một điều cần chú ý , nếu có dữ liệu quan trọng trên ổ đĩa thì bạn phải Backup trước vì trong quá trình cài đặt hệ thống RAID mọi dữ liệu trên ổ cứng trước kia sẽ bị xoá hoàn toàn .
Việc cắm ổ cứng là điều vô cùng đơn giản : cài ổ cứng vào máy , nối dây nguồn vào mỗi ổ cứng , cắm cable tín hiệu của ổ cứng vào cổng ổ cứng tương ứng trên Mainboard ( nếu Mainboard không hỗ trợ RAID thì phải mua Card điều khiển RAID và nối cable tín hiệu ổ cứng vào Card đó ) . Tất nhiên tất cả công việc trên thực hiện trong lúc máy tính tắt .
Trong hướng dẫn này chúng tôi dùng Mainboard Intel D975XBX2 và 02 ổ cứng Samsung HD80HJ (80 GB, SATA-300) .
Một điều quan trọng để dùng những cổng mà có thể mang lại hiệu quả cao nhất là ổ cứng của chúng ta cũng phải đạt được đúng tính năng kỹ thuật của nó . Có hai chuẩn ổ cứng chính hiện nay là PATA ( hay còn gọi là IDE ) và SATA . Cổng PATA ngày nay ít được sử dụng và cổng SATA là chuẩn đang được thông dụng . Nếu lắp ráp hệ thống mới chúng ta không nên dùng ổ đĩa chuẩn PATA .
PATA có thể còn hai tốc độ ATA100 và ATA133 . Hiển nhiên tốt nhất chúng ta nếu dùng loại ổ cứng này thì dùng ổ ATA133 cùng với cổng ATA133 . Để tăng hiệu suất cao nhất không nên hai ổ cứng dùng chung một Cable ở chế độ Master và Slave và nên mỗi ổ dùng Cable riêng với chế độ Master . Thật không may mắn những Mainboard mới không có nhiều hơn hai kênh IDE trên Mainboard nên việc lựa chọn dùng những ổ cứng PATA là kém .
Chúng ta cũng không nên quên rằng cổng PATA cũng có thể hỗ trợ RAID , như hình dưới đây


Ở hình trên cổng PATA không được điều khiển bằng Chipset mà được điều khiển bởi Chip thêm vào để hỗ trợ RAID là GigaRAID.
Do PATA dần dần bị loại bỏ khỏi hệ thống nên chúng ta tập trung và SATA .
SATA có thể có hai tốc độ : SATA I ( 1.5Gbps) và SATA II ( 3 Gbps) . Tốt nhất là ổ cứng SATA II nối với cổng SATA II trên Mainboard .
Việc cài đặt rất dễ dàng . Nối một Cable SATA vào một ổ cứng và nối cable nguồn SATA và ổ cứng ( nếu nguồn cung cấp của bạn không có dây cable để nối với nguồn của ổ SATA thì phải có Adaptor để chuyển đổi ) , theo hình dưới đây :


Đầu khác của Cable SATA cắm tới cổng SATA trên Mainboard . Cách tổ chức tốt nhất là dùng những cổng có số nhỏ trước . Ví dụ nếu cổng trên Mainboard dùng Chipset SouthBridge ICH6 có ghi SATA0, SATA1, SATA2 và SATA3 . Chúng ta sẽ dùng cổng SATA0 và SATA1 . Nên nhớ rằng bạn phải cắm Cable vào cổng mà hỗ trợ RAID trên Mainboard ( hoặc trên Card điều khiển RAID cắm thêm ) , theo hình dưới đây
(còn phần 2)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database

  Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database Bài viết này hướng dẫn các bạn backup và restore database sử dụng Microsoft SQL Server Management Studio. Công việc quản trị database đồi hỏi các bạn thật sự cẩn thận và phải có chiến lược backup hợp lý. vì lỡ một ngày đen đủi ổ cứng server die là coi như mình cũng die theo nó đối vế hệ thống server dữ liệu quan trọng thì việc backup database là vô cùng cần thiết. Sau đây mình hướng dẫn cách backup và restore database Mysql server 2008. 1. Backup database Sqlserver 2008. Step 1 : Open your Microsoft SQL Server Management Studio, whichever you prefer, standard or express edition. Step 2 : Dùng  User có quyền quản trị databse để login vào MS SQL server database. Step 3 : Select the database >> Right-click >> Tasks >> Back Up [xem hình bên dưới]: Bấm chọn  “ Backup ” hợp thoại backup xuất hiện Step 4 : chọn các loại backup. ở đậy mình chọn backup full. Backup type: F...

Hotswap và hot Plug là gì ?

Thuật ngữ Hot swap (tạm dịch: trao đổi nóng) là khả năng tháo gỡ và thay thế các bộ phận của một chiếc máy tính trong khi hệ thống vẫn đang chạy. Người ta còn dùng thuật ngữ Hot plug để chỉ khả năng này. Tháo lắp "nóng" thiết bị trong khi hệ thống vẫn đang hoạt động. Một khi phần mềm chuyên xử lý cái vụ hot swap được cài đặt vào máy tính, bạn có thể gắn vào và tháo ra thiết bị mà không cần phải tắt máy (shutdown, turn off) hay khởi động lại (reboot). Khả năng này cho phép bạn gắn hay tháo gỡ một cách dễ dàng các linh kiện ngoại vi như chuột, bàn phím, máy in,... Hồi xửa hồi xưa, chỉ có các hệ thống đắt tiền mới có khả năng này, vì việc hiệu chỉnh, cấu hình nó rất là nhiêu khê. Nguyên lý hoạt động của nó thế này: Các máy hỗ trợ hot swap cần phải có khả năng dò tìm và phát hiện có một bộ phận nào đó vừa được gỡ ra. Ngoài ra, tất cả các mối kết nối điện và cơ khí cũng cần phải được thiết kế làm thế nào để không làm tổn hại cho thiết bị cũng như người sử dụng mỗi ...

Hướng dẫn cài đặt Apache, MySQL, PHP, PhpMyAdmin trên CentOS 5.2

 Hướng dẫn cài webserver trên hệ điều hành Linux Centos Trong quá trình làm lab, test cho webserver chạy hệ điều hành linux dưới localhost, bài test đã hoàn thành đúng yêu cầu, nên mình viết lại các quá trình làm lab. Bài viết có gì thiếu xót mong các bạn bỏ qua. " Các bước cài đặt yêu cầu máy tính bạn được kết nối internet " Centos là một hệ điều hành mã nguồn mở mạnh mẽ với những tính năng quả trị rất mạnh, Nếu bạn muốn setup cho mình một hệ thống máy chủ webserver nhưng với chị phí hạn hẹp, trong khi đó server 2008/2003 thì chi phí quá cao. Thì Centos là một giải pháp cho các bạn đơn giản vì nó free và hiệu quả. Sau đây mình hướng dẫn các bạn các ứng dụng cơ bản ban đầu của Centos. TIẾN HÀNH CÀI ĐẶT NHÁ. 1. Cài đặt Apache server: Apache là chương trình máy chủ của HTTP . Apache chạy được trên các hệ điều hành như Unix, Window, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển web.     Các bước cài đặt:  ...

Cài đặt phần mềm symantec backup exec 11d for windows server

1.    Tìm hiểu về ph ần mềm symantec backup exec 11d for windows server 1.1.               Giới thiệu Đây là giải pháp quản lý dữ liệu hiệu suất cao của symantec, được thiết kế theo mô hình client/server cung cấp khả năng backup và restore nhanh và tin cậy cho hệ thống server và workstation trên nền Windows. Bộ phần mềm symantec backup exec 11d có các version sau: ·          Symantec backup exec 11d for windows server ·          Small business server edition ·          Quickstart edition Tùy vào viersion khác nhau mà tính năng và số lượng agent được hỗ trợ khác nhau. 1.2.               Symantec backup exec 11d for windows server hoạt động như thế nào   1.1.       ...

Giải pháp Load Balancing và Fail Over toàn diện dành cho Web Server

    Xây dựng một hệ thống High Available (HA) là một nhiệm vụ sống còn dành cho doanh nghiệp hiện nay. Đã có những trường hợp đáng tiếc khiến cho doanh nghiệp phải chịu những thiệt hại lớn không đáng có, thậm chí là mất đi các khách hàng quan trọng – nguồn sống trong kinh doanh.  Trong bài “Để website luôn online với cluster Apache High Availability Linux” đăng trên một số trang web hiện nay tuy thuận tiện nhưng vẫn còn những nhược điểm đáng kể. Một trong những nhược điểm đó là hệ thống chỉ có tác dụng chịu lỗi (Fail Over) mà không thể cân bằng tải (Load Balancing). Do đó, hệ thống chỉ có thể thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ lẻ, nhu cầu truy cập web của khách hàng không cao. Nếu sử dụng phương thức trên cho doanh nghiệp lớn thì sẽ gây hiện tượng thắt cổ chai (bottle neck) làm nghẽn lưu lượng truy cập. Mặt khác, doanh nghiệp muốn triển khai thêm nhiều dịch vụ khác thì đây không phải là một lựa chọn thật sự hiệu quả. Một giải pháp được  đưa ra l...

Lênh căn bản cho người bắt đầu dùng linux

 Những lệnh căn bản về Linux Khi bước chân vào Linux, các bạn nào mới tiếp xúc và lần đầu tiên làm quen với linux thì lúc đầu còn gặp nhiều bỡ ngỡi. hôm nay mình chia sẻ với các bạn vài lệnh căn bản để sử dụng và làm quen với hệ điều hành Linux. Lệnh cơ bản hệ thống. Lệnh change password root.   Passwd Lệnh mở thư mục # cd / var/www/html (câu l ệnh này dùng để mở thư mục html nằm trong www-var) L ệnh xem quyền hạn thư mục và file ll  ( Ví dụ ta muốn xem các tập tin và thư mục trong folder www quyền là gì, vào thư mục html và đánh lệnh ll để xem) 4.         Lệnh Rename tập tin, folder. # mv phpMyAdmin-3.2.4-english phpmyadm ( đ ổi tên thư mục phpMyAdmin-3.2.4-english thành phpmyadm) L ệnh xem dung lượng ổ cứng Df Xem dung l ượng sử dụng bộ nhớ (Ram) Free –m L ệnh xem ai đã login về hệ thống. Last ...

TỔNG QUAN MICROSOFT FOREFRONT THREAT MANAGEMENT GATEWAY

Vừa qua, Microsoft đã công bố sản phẩm Forefront Threat Management Gateway (Forefront TMG) Beta1, đây là sản phẩm cung cấp tính năng bảo mật tích hợp giữa Internet Security and Acceleration Server (ISA) , Forefront Client Security, Forefront Security for Exchange Server, Forefront Security for SharePoint. Các đặc điểm của Forefront TMG: - Bảo vệ hệ thống toàn diện - Quản lý đơn giản - Đơn giản giám sát hệ thống Forefront TMG cung cấp đầy đủ các tính năng của một Firewall: A. Các tính năng mới: Tính năng Mô tả Tương thích với Windows Server 2008, 64-bit TMG chỉ có thể chạy trên Windows Server 2008 64-bit Tùy chọn Antivirus, Antimalware - Quét những file bị lây nhiễm - Ngăn chặn những file bị nghi ngờ - Ngăn chặn những file tìm thấy đã bị hỏng - Ngăn chặn những file không thể scan - Ngăn chặn tất cả file đã được mã hóa - Ngăn chặn những file vượt quá thời gian admin qui định cho phép quét - Ngăn chặn những file có kích thước lớn do admin qui định ...

Scheduling automated backup using SQL server 2008

Ở bài trước mình đã hướng dẫn các bạn backup database Mysql server 2008 bằng cách thủ công là khi nào mình cần backup thì vào trong database chọn database backup lại, nhưng công việc này thì không mấy khả thi cho lắm, đối với những ai quản lý một lúc cùng nhiều con server database thì việc này vô cúng chiếm nhiều thời gian và lỡ như một ngày nào đó vô tình quên thì mọi chuyện trở nên rắc rối khi đúng ngày mình quên backup databse thì server die, lúc này không biết lấy gì lấy đâu database ngày đó restore lại. Các bạn đừng lo, trong bài viết này mình hướng dẫn các bạn xếp lịch backup database hoàn toàn một cách tự động. Ở bài này mình thực hiện việc backup định kỳ mỗi ngày vào lúc 12:00 AM. Các bước thực hiện Scheduling automated backup using SQL server 2008 :   1. Để bắt đầu tiến hành backup được Database chúng ta phải login vào Qsl server 2008 với quyền tài khoản quản trị. ớ đây mình dùng tài khoản mật định là Sa ( là tài khoản có quyền cao nhất trong sql server 2008). ...

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5 Nghiên cứu vSphere cũng đã khá lâu, cũng có viết một số bài lab nhưng chưa publish lên. Thôi thì hôm nay dành ít thời gian để đăng tải loạt bài về VMware vSphere ESXi 5 lên blog, để nó mốc meo lâu quá rồi ^^! Mô hình mạng sẽ sử dụng trong các bài lab sắp tới như sau : Trong bài này, Tôi sẽ viết về quá trình cài đặt ESXi 5 và giới thiệu tổng quan một số thông tin, tùy chọn trên phiên bản ESXi 5. Đầu tiên là các bạn phải file .iso của ESXi 5 về và boot từ CD (.iso nếu cài trên máy ảo. Quá trình cài đặt: - Load các file cần thiết - Thông tin phần cứng - Nhấn [Enter] - Nhấn F11 để đồng ý các điều khoản - Quét kiểm tra phần cứng - Chọn ổ cứng để cài đặt vSphere ESXi 5.0 - Nhấn Enter để tiếp tục ( Default) - Nhập password cho quyền root. - Quá trình cài đặt bắt đầu. . - Việc cài đặt vSphere ESXi 5đã hoàn tất. - Khởi động lại server. Màn hình Console và các Option: Màn hình mặcđịnh kh...

File Monitoring and Auditing "Phần mềm giám sát try cập vào File server"

File Monitoring and Auditing PA File Sight is a file monitoring software that will help you determine who is reading from and writing to important files. It can tell you when a new file or folder is created or renamed. And, with our file watcher, when a file or folder gets deleted, PA File Sight can tell you who did it and what computer they did it from (IP address and computer name). Besides file access auditing and logging actions, the Ultra Edition helps you further by providing historical reports to help see what happened earlier, whether you chose to be notified or not. AND it lets you alert on user usage patterns (reading X files in Y time for example) to help detect file copying activity . Report from PA File Sight Ultra. Note: the Lite edition has alerting, but not reporting.