Chuyển đến nội dung chính

IS-IS (Intermediate System to Intermediate System)

 
IS-IS là một giao thức định tuyến link-state được phát triển bởi ISO (International Organization for Standardization) như một phần của bộ giao thức OSI. Hiện tại, IS-IS được sử dụng rộng rãi trong các mạng của nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và các mạng backbone lớn.
IS-IS (Intermediate System to Intermediate System) Architecture Level-2 (Backbone) - Inter-Area Routing L1-L2 Router A L2 Router B L1-L2 Router C Area 49.0001 Level-1 Domain L1 R1 L1 R2 L1 R3 Area 49.0002 Level-1 Domain L1 R4 L1 R5 L1 R6 Area 49.0003 Level-1 Domain L1 R7 L1 R8 L1 R9 NET Address Structure Area ID | System ID | NSEL 49.0001 | 1921.6800.1001 | 00 49.0002 | 1921.6800.2001 | 00 49.0003 | 1921.6800.3001 | 00 Giải thích: • Area ID: 49.0001 (3 bytes) • System ID: 1921.6800.1001 (6 bytes) • NSEL: 00 (1 byte, luôn = 00) • Tổng cộng: 10 bytes LSP Types và Chức năng Level-1 LSP: • Routing trong area • Topology của Level-1 domain Level-2 LSP: • Inter-area routing • Backbone topology Pseudonode LSP: • Multi-access networks • Designated IS (DIS) Information Flow Level-1 → Level-2: • Area summary information • Inter-area reachability Level-2 → Level-1: • Default route (0.0.0.0/0) • External destinations Legend L2 / L1-L2 Router L1 Router Inter-level Connection

Đặc điểm chính của IS-IS:

1. Kiến trúc và Thiết kế

Dual Protocol Stack:

  • OSI IS-IS: Định tuyến cho các giao thức OSI (CLNP - Connectionless Network Protocol)
  • Integrated IS-IS: Mở rộng để hỗ trợ IP (RFC 1195)

Network Entity Title (NET):

  • Địa chỉ duy nhất cho mỗi IS-IS router
  • Cấu trúc: Area ID + System ID + NSEL (N-selector)
  • Ví dụ: 49.0001.1921.6800.1001.00

2. Thiết kế Hierarchical

Level-1 Routers:

  • Hoạt động trong cùng một area
  • Chỉ biết topology của area cục bộ
  • Gửi traffic inter-area đến Level-1-2 router gần nhất

Level-2 Routers:

  • Tạo thành backbone liên kết các area
  • Biết topology của toàn bộ domain
  • Không cần area 0 như OSPF

Level-1-2 Routers:

  • Hoạt động ở cả hai level
  • Kết nối area với backbone
  • Tương tự ABR trong OSPF

3. Các loại LSP (Link State PDU)

  • Level-1 LSP: Chứa thông tin routing trong area
  • Level-2 LSP: Chứa thông tin routing giữa các area
  • Pseudonode LSP: Đại diện cho multi-access networks
4. Ưu điểm của IS-IS

Thiết kế đơn giản hơn OSPF:

  • Không cần Area 0 (backbone area)
  • Flexible area design
  • Ít phức tạp trong cấu hình multi-area

Scalability tốt:

  • Hỗ trợ mạng lớn với hàng nghìn router
  • Efficient flooding mechanism
  • Optimal bandwidth utilization

Fast Convergence:

  • Rapid detection of topology changes
  • Quick SPF calculation
  • Minimal convergence time

Reliability:

  • Stable protocol với ít bugs
  • Mature implementation
  • Proven in large networks

5. Nhược điểm của IS-IS

Phức tạp trong triển khai:

  • Cần hiểu rõ về OSI model
  • NET addressing phức tạp
  • Ít tài liệu và công cụ hỗ trợ

Vendor support:

  • Không phổ biến như OSPF
  • Ít được hỗ trợ trong small/medium networks
  • Mainly used by service providers

6. So sánh IS-IS vs OSPF

Đặc điểmIS-ISOSPF
StandardISO 10589RFC 2328
LayerLayer 2 (Data Link)Layer 3 (Network)
AddressingNET (NSAP)IP addresses
AreasLevel-1/Level-2Area 0 + other areas
BackboneKhông bắt buộcArea 0 required
ScalabilityRất caoCao
ComplexityPhức tạpTrung bình
UsageISP, Large networksEnterprise networks

7. Cấu hình IS-IS cơ bản

cisco
Router(config)# router isis [tag]
Router(config-router)# net <net-address>
Router(config-router)# is-type {level-1 | level-1-2 | level-2-only}
Router(config-if)# ip router isis [tag]
Router(config-if)# isis circuit-type {level-1 | level-1-2 | level-2-only}

Ví dụ cấu hình NET:

Router(config-router)# net 49.0001.1921.6800.1001.00

8. Metric và Cost Calculation

Default Metric:

  • Tất cả interface có metric = 10
  • Không dựa trên bandwidth như OSPF
  • Có thể cấu hình manual

Wide Metrics:

  • Hỗ trợ 24-bit metric (thay vì 6-bit)
  • Cho phép tính toán dựa trên bandwidth
  • Tương thích với OSPF-style metrics

9. Ứng dụng thực tế

Service Provider Networks:

  • Backbone routing cho ISP
  • MPLS VPN networks
  • Large-scale networks

Enterprise Core:

  • Data center interconnection
  • Large campus networks
  • Multi-site WAN

IS-IS là lựa chọn tốt cho các mạng lớn, đặc biệt trong môi trường service provider nhờ tính ổn định cao, khả năng mở rộng tốt và thiết kế linh hoạt. Tuy nhiên, độ phức tạp trong triển khai và ít phổ biến hơn OSPF là những điểm cần cân nhắc.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database

  Backup and Restore MS SQL Server 2008 Database Bài viết này hướng dẫn các bạn backup và restore database sử dụng Microsoft SQL Server Management Studio. Công việc quản trị database đồi hỏi các bạn thật sự cẩn thận và phải có chiến lược backup hợp lý. vì lỡ một ngày đen đủi ổ cứng server die là coi như mình cũng die theo nó đối vế hệ thống server dữ liệu quan trọng thì việc backup database là vô cùng cần thiết. Sau đây mình hướng dẫn cách backup và restore database Mysql server 2008. 1. Backup database Sqlserver 2008. Step 1 : Open your Microsoft SQL Server Management Studio, whichever you prefer, standard or express edition. Step 2 : Dùng  User có quyền quản trị databse để login vào MS SQL server database. Step 3 : Select the database >> Right-click >> Tasks >> Back Up [xem hình bên dưới]: Bấm chọn  “ Backup ” hợp thoại backup xuất hiện Step 4 : chọn các loại backup. ở đậy mình chọn backup full. Backup type: F...

Hotswap và hot Plug là gì ?

Thuật ngữ Hot swap (tạm dịch: trao đổi nóng) là khả năng tháo gỡ và thay thế các bộ phận của một chiếc máy tính trong khi hệ thống vẫn đang chạy. Người ta còn dùng thuật ngữ Hot plug để chỉ khả năng này. Tháo lắp "nóng" thiết bị trong khi hệ thống vẫn đang hoạt động. Một khi phần mềm chuyên xử lý cái vụ hot swap được cài đặt vào máy tính, bạn có thể gắn vào và tháo ra thiết bị mà không cần phải tắt máy (shutdown, turn off) hay khởi động lại (reboot). Khả năng này cho phép bạn gắn hay tháo gỡ một cách dễ dàng các linh kiện ngoại vi như chuột, bàn phím, máy in,... Hồi xửa hồi xưa, chỉ có các hệ thống đắt tiền mới có khả năng này, vì việc hiệu chỉnh, cấu hình nó rất là nhiêu khê. Nguyên lý hoạt động của nó thế này: Các máy hỗ trợ hot swap cần phải có khả năng dò tìm và phát hiện có một bộ phận nào đó vừa được gỡ ra. Ngoài ra, tất cả các mối kết nối điện và cơ khí cũng cần phải được thiết kế làm thế nào để không làm tổn hại cho thiết bị cũng như người sử dụng mỗi ...

Hướng dẫn cài đặt Apache, MySQL, PHP, PhpMyAdmin trên CentOS 5.2

 Hướng dẫn cài webserver trên hệ điều hành Linux Centos Trong quá trình làm lab, test cho webserver chạy hệ điều hành linux dưới localhost, bài test đã hoàn thành đúng yêu cầu, nên mình viết lại các quá trình làm lab. Bài viết có gì thiếu xót mong các bạn bỏ qua. " Các bước cài đặt yêu cầu máy tính bạn được kết nối internet " Centos là một hệ điều hành mã nguồn mở mạnh mẽ với những tính năng quả trị rất mạnh, Nếu bạn muốn setup cho mình một hệ thống máy chủ webserver nhưng với chị phí hạn hẹp, trong khi đó server 2008/2003 thì chi phí quá cao. Thì Centos là một giải pháp cho các bạn đơn giản vì nó free và hiệu quả. Sau đây mình hướng dẫn các bạn các ứng dụng cơ bản ban đầu của Centos. TIẾN HÀNH CÀI ĐẶT NHÁ. 1. Cài đặt Apache server: Apache là chương trình máy chủ của HTTP . Apache chạy được trên các hệ điều hành như Unix, Window, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển web.     Các bước cài đặt:  ...

Cài đặt phần mềm symantec backup exec 11d for windows server

1.    Tìm hiểu về ph ần mềm symantec backup exec 11d for windows server 1.1.               Giới thiệu Đây là giải pháp quản lý dữ liệu hiệu suất cao của symantec, được thiết kế theo mô hình client/server cung cấp khả năng backup và restore nhanh và tin cậy cho hệ thống server và workstation trên nền Windows. Bộ phần mềm symantec backup exec 11d có các version sau: ·          Symantec backup exec 11d for windows server ·          Small business server edition ·          Quickstart edition Tùy vào viersion khác nhau mà tính năng và số lượng agent được hỗ trợ khác nhau. 1.2.               Symantec backup exec 11d for windows server hoạt động như thế nào   1.1.       ...

Giải pháp Load Balancing và Fail Over toàn diện dành cho Web Server

    Xây dựng một hệ thống High Available (HA) là một nhiệm vụ sống còn dành cho doanh nghiệp hiện nay. Đã có những trường hợp đáng tiếc khiến cho doanh nghiệp phải chịu những thiệt hại lớn không đáng có, thậm chí là mất đi các khách hàng quan trọng – nguồn sống trong kinh doanh.  Trong bài “Để website luôn online với cluster Apache High Availability Linux” đăng trên một số trang web hiện nay tuy thuận tiện nhưng vẫn còn những nhược điểm đáng kể. Một trong những nhược điểm đó là hệ thống chỉ có tác dụng chịu lỗi (Fail Over) mà không thể cân bằng tải (Load Balancing). Do đó, hệ thống chỉ có thể thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ lẻ, nhu cầu truy cập web của khách hàng không cao. Nếu sử dụng phương thức trên cho doanh nghiệp lớn thì sẽ gây hiện tượng thắt cổ chai (bottle neck) làm nghẽn lưu lượng truy cập. Mặt khác, doanh nghiệp muốn triển khai thêm nhiều dịch vụ khác thì đây không phải là một lựa chọn thật sự hiệu quả. Một giải pháp được  đưa ra l...

Lênh căn bản cho người bắt đầu dùng linux

 Những lệnh căn bản về Linux Khi bước chân vào Linux, các bạn nào mới tiếp xúc và lần đầu tiên làm quen với linux thì lúc đầu còn gặp nhiều bỡ ngỡi. hôm nay mình chia sẻ với các bạn vài lệnh căn bản để sử dụng và làm quen với hệ điều hành Linux. Lệnh cơ bản hệ thống. Lệnh change password root.   Passwd Lệnh mở thư mục # cd / var/www/html (câu l ệnh này dùng để mở thư mục html nằm trong www-var) L ệnh xem quyền hạn thư mục và file ll  ( Ví dụ ta muốn xem các tập tin và thư mục trong folder www quyền là gì, vào thư mục html và đánh lệnh ll để xem) 4.         Lệnh Rename tập tin, folder. # mv phpMyAdmin-3.2.4-english phpmyadm ( đ ổi tên thư mục phpMyAdmin-3.2.4-english thành phpmyadm) L ệnh xem dung lượng ổ cứng Df Xem dung l ượng sử dụng bộ nhớ (Ram) Free –m L ệnh xem ai đã login về hệ thống. Last ...

TỔNG QUAN MICROSOFT FOREFRONT THREAT MANAGEMENT GATEWAY

Vừa qua, Microsoft đã công bố sản phẩm Forefront Threat Management Gateway (Forefront TMG) Beta1, đây là sản phẩm cung cấp tính năng bảo mật tích hợp giữa Internet Security and Acceleration Server (ISA) , Forefront Client Security, Forefront Security for Exchange Server, Forefront Security for SharePoint. Các đặc điểm của Forefront TMG: - Bảo vệ hệ thống toàn diện - Quản lý đơn giản - Đơn giản giám sát hệ thống Forefront TMG cung cấp đầy đủ các tính năng của một Firewall: A. Các tính năng mới: Tính năng Mô tả Tương thích với Windows Server 2008, 64-bit TMG chỉ có thể chạy trên Windows Server 2008 64-bit Tùy chọn Antivirus, Antimalware - Quét những file bị lây nhiễm - Ngăn chặn những file bị nghi ngờ - Ngăn chặn những file tìm thấy đã bị hỏng - Ngăn chặn những file không thể scan - Ngăn chặn tất cả file đã được mã hóa - Ngăn chặn những file vượt quá thời gian admin qui định cho phép quét - Ngăn chặn những file có kích thước lớn do admin qui định ...

Scheduling automated backup using SQL server 2008

Ở bài trước mình đã hướng dẫn các bạn backup database Mysql server 2008 bằng cách thủ công là khi nào mình cần backup thì vào trong database chọn database backup lại, nhưng công việc này thì không mấy khả thi cho lắm, đối với những ai quản lý một lúc cùng nhiều con server database thì việc này vô cúng chiếm nhiều thời gian và lỡ như một ngày nào đó vô tình quên thì mọi chuyện trở nên rắc rối khi đúng ngày mình quên backup databse thì server die, lúc này không biết lấy gì lấy đâu database ngày đó restore lại. Các bạn đừng lo, trong bài viết này mình hướng dẫn các bạn xếp lịch backup database hoàn toàn một cách tự động. Ở bài này mình thực hiện việc backup định kỳ mỗi ngày vào lúc 12:00 AM. Các bước thực hiện Scheduling automated backup using SQL server 2008 :   1. Để bắt đầu tiến hành backup được Database chúng ta phải login vào Qsl server 2008 với quyền tài khoản quản trị. ớ đây mình dùng tài khoản mật định là Sa ( là tài khoản có quyền cao nhất trong sql server 2008). ...

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5

Cài đặt VMware vSphere ESXi 5 Nghiên cứu vSphere cũng đã khá lâu, cũng có viết một số bài lab nhưng chưa publish lên. Thôi thì hôm nay dành ít thời gian để đăng tải loạt bài về VMware vSphere ESXi 5 lên blog, để nó mốc meo lâu quá rồi ^^! Mô hình mạng sẽ sử dụng trong các bài lab sắp tới như sau : Trong bài này, Tôi sẽ viết về quá trình cài đặt ESXi 5 và giới thiệu tổng quan một số thông tin, tùy chọn trên phiên bản ESXi 5. Đầu tiên là các bạn phải file .iso của ESXi 5 về và boot từ CD (.iso nếu cài trên máy ảo. Quá trình cài đặt: - Load các file cần thiết - Thông tin phần cứng - Nhấn [Enter] - Nhấn F11 để đồng ý các điều khoản - Quét kiểm tra phần cứng - Chọn ổ cứng để cài đặt vSphere ESXi 5.0 - Nhấn Enter để tiếp tục ( Default) - Nhập password cho quyền root. - Quá trình cài đặt bắt đầu. . - Việc cài đặt vSphere ESXi 5đã hoàn tất. - Khởi động lại server. Màn hình Console và các Option: Màn hình mặcđịnh kh...

File Monitoring and Auditing "Phần mềm giám sát try cập vào File server"

File Monitoring and Auditing PA File Sight is a file monitoring software that will help you determine who is reading from and writing to important files. It can tell you when a new file or folder is created or renamed. And, with our file watcher, when a file or folder gets deleted, PA File Sight can tell you who did it and what computer they did it from (IP address and computer name). Besides file access auditing and logging actions, the Ultra Edition helps you further by providing historical reports to help see what happened earlier, whether you chose to be notified or not. AND it lets you alert on user usage patterns (reading X files in Y time for example) to help detect file copying activity . Report from PA File Sight Ultra. Note: the Lite edition has alerting, but not reporting.